top of page
Shadow on Concrete Wall

Lịch sử và truyền thuyết về Đá phong thủy

1.🄰🄼🄱🄴🅁 : ( Hổ phách )

Các bản viết của Trung Quóc đề cập đến loại đá " mang linh hồn của hổ " đã có từ năm 92 sau Công Nguyên . Hoạt động khai thác và thu gom thương mại được ghi nhận từ năm 1264.

2. 🄰🄼🄴🅃🄷🅈🅂🅃 : ( Thạch anh tím )

Loại thạch anh đậm màu thủy chung đã có từ 25.000 năm trước . Vết tích đựơc tìm thấy ở Pháp, nơi thạch anh tím đựoc người tiền sử dụng làm đá trang trí . Thạch anh tím cũng xuất hiện trong tàn tích của con người thời đại đá mới . Trong thời Trung cổ , thạch anh tím đựoc dùng để chữa bệnh . + Màu của đá Amethyst vẫn được coi là màu của hòa bình . Khi bạn đeo Amethyst , có nghĩa là bạn đã mời gọi tình yêu và niềm vui dến với mình . Người xưa tin rằng đá Amethyst làm tăng thêm tính năng dũng cảm cho con người . hiwwfu người cũng tin rằng , đặt Amethyst dưới gối sẽ chữa được chứng mất ngủ . Đối với các tín hữu Thiên Chúa giáo , Amethyst tượng trưng cho sự khiên tốn . Họ cũng cho rằng , , đó là một trong những viên đá làm nền móng cho thành đường Jerusalem .

3. 🄰🅀🅄🄰🄼🄰🅁🄸🄽🄴 : ( Ngọc xanh biển )

Tương truyền , loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của các nàng tiên cá , trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển . Người Hy Lạp bắt đầu đeo "bùa" ngọc này từ năm 500 trước công nguyên .

4. 🄳🄸🄰🄼🄾🄽🄳 : ( Kim cương )

Những viên kim cương có lẽ đựoc phát hiện lần đầu ở Ấn Độ , khoảng năm 800 trước công nguyên . Nguồn núi lửa của các viên kim cương chưa bao giờ hé lộ. Thế nhưng , những mỏ đất bồi lại đủ giàu để cung cấp phần lớn trữ lượng kim cương của thế giới cho đến thế kỉ 18 . Bắt đầu từ năm 1866 , kim cương được phát hiện ở Nam Phi , gây một cơn sốt trên toàn cầu .

5. 🄴🄼🄴🅁🄰🄻🄳 : ( Ngọc lục bảo )

Ít nhất đã 4000 năm , " khu vườn xanh " chiếm vụ trí đặc biệt trong nên văn hóa các nước khắp thế giới . Gần 100 năm trước , người ta phát hiện ra những mỏ Emerald của nhữ hoàng Cleopatra gần Biển đỏ . Một số công cụ phát hiện có niên đại đến năm 1650 trước Công nguyên. + Được đánh giá cao từ hàng nghìn năm trước , ngọc lục bảo được xem là viên báo của Thần Vệ nữ bởi ánh xanh lấp lánh . Những nhà tiên tri thường dùng ngọc lục bảo để việc kinh doanh lợi nhuận hơn, vì họ cho rằng chúng có thể cho họ biết quá khứ , hiện tại và tương lai . Một số người tin rằng đeo ngọc lục bảo sẽ làm tăng thêm trí nhớ và tài hùng biện . Nếu bạn đang mong muốn tình yêu đến với mình , hãy đeo 1 viên ngọc lục bảo gần trái tim và luôn nghĩ về tình yêu , mong muốn của bạn sẽ thành sự thật . Với những người Tín hữu Thiên Chúa , Emerald tượng trưng cho sự bất tử , niềm tin và sự hy vọng . Viên ngọc còn có khả năng chữa bệnh .

6. 🄹🄰🄳🄴 : ( Ngọc Bích )

Khoảng từ năm 2950 trước công nguyên , người Trung Quốc đã coi ngọc bích là viên đá của hoàng gia . Nhưng người Châu Âu lại không biết đến nó cho mãi đến thế kỷ 16 khi nhập khẩu các món đồ bằng ngọc từ Trung Quốc . Thế kỷ 19 , phát hiện một loại ngọc ở Tân Thế giới , gọi là Jadeite

7. 🄾🄿🄰🄻 ( Ngọc mắt mèo )

Câu chuyện về đá Opal bắt đầu ở Úc cách đây hơn 100 triệu năm , khi các sa mạc miền Trung nước Úc còn là một vùng biển nội địa . Nước biển sau đó rút đi , để lại một lòng chảo rộng lớn . Ba mươi triệu năm trước , sự bào mòn của thời thiết đã tạo nên nhiều hợp chất Silic Dioxit chen chấn vào cách rãnh đa , lớp đất . Một số trở thành loại đá lấp lánh sách cầu vồng như chúng ta biết hiện nay .

8. 🅂🄰🄿🄿🄷🄸🅁🄴 ( đá Saphia )

Những nguồn Sapphire nổi tiếng nhất là Kashmir và Miến Điện . Sapphire Kashmir đựoc phát hiện từ năm 1881 , khi một vụ lở đất ở dãy Himalaya đã để lộ những hòn sỏi màu xanh dương tuyệt đẹp. + Sapphire được con người đánh giá là quý nhất vào khoảng 800 năm trước công nguyên . Người Ba tư cổ đại tin rằng , màu xanh của bầu trời là do sự phản chiếu của tất cả các đá Sapphire . Thời Trung cổ , người ta thường đeo đá Sapphire để ngăn chặn ma quỷ . Sapphire còn là người bảo vệ cho tình yêu , làm tăng lòng thủy chung , sự chân thật , chống lại những gian trá . Nhiều người tin rằng , khả năng mang lại sức khỏe và chữa bệnh cũng tiềm ẩn trong Sapphire .Họ cho là Sapphire có thể chữa bệnh tháp khớp , chảy máu cam , đau bụng ( đặt lên trán ) và cả các bệnh tâm linh .

9. 🅁🅄🄱🅈 ( Hồng ngọc )

Quê hương nổi tiếng nhất của những viên hồng ngọc đẹp là Miến Điện . Những mỏ hồng ngọc của đất nứơc này còn xưa hơn cả lịch sử . Các dụng cụ khai thác đựoc tìm thấy ở khu mỏ Mogok có từ thời đại đồ đá , đồ đồng . Chính những viên hồng ngọc của các vùng mỏ huyền thoại này mới có được sắc đỏ " máu chim câu " .

+Ở Trung Quốc và Ấn Độ , Ruby được coi là vật hiến tặng hoàn hảo nhất cho Thượng đế . Theo truyền thuyết , nếu Ruby thay đổi màu sắc nghĩa là nguy hiểm đang đến dần . Và thế kỉ 13 , Ruby được coi là viên đá làm tăng sự giàu có . Nhiều người tin tưởng rằng Ruby giúp bảo vệ ta khỏi những việc tội lội , tiêu cực và đói kém . Chúng được dùng để bảo vệ người tránh khỏi bị thương trong trận chiến . Đôi khi , Ruby được đeo để tăng thêm sức mạnh tâm linh của con người , đem lại sự phấn khởi , làm cho con người tự tin . Bạn sẽ có một giấc ngủ êm đềm nếu đặt Ruby trên giường .

10. 🄿🄴🅁🄸🄳🄾🅃 ( đá Peridot )

Đá Peridot đã đựoc khai thác ở Ai Cập cổ trên một hòn đảo tên Zeberget . Việc đào bới phải thực hiện trong đêm , hòn đảo lại lúc nhúc rắn độc . Chính vì thế , khai thác Peridot là một nghề vô cùng nguy hiểm , cho đến khi có một vị Pharaoh tìm đựoc cách tống khứ loài bò sát này ra biển . +Truyền thuyết kể lại rằng viên đá Peridot là một trong những viên đá yêu thích của Nữ hoàng Ai Cập Cleopatra . Đá Peridot chất lượng được khai thác pwr các vùng như Arizona, Nauy hay ở những hòn đảo trên biển Hồng Hải , Hawaii .

Đôi khi , chúng cũng đựoc tìm thấy trong những mảnh thiên thạch . Người xưa tin việc đặt đá này lên giường sẽ tốt cho hệ thần kinh . Đá Peridot cũng làm giảm những cơn giận dữ và những hành động tiêu cực . Người La Mã thường đo nhận có hạt đá là đá Peridot . Họ tin Peridot sẽ giúp họ yêu đời lạc quan mỗi khi cảm thấy chán nản . Peridot đem lại sự thành công , hòa bình và may mắn cho người sự dụng chúng hoặc dùng để gây ấn tượng , thu hút người khác . Đá có khả năng chưa bệnh về gan , đau thần kinh tọa , đau lưng .

11. Đá 🄰🄶🅃🄴 🄷🄰🅈 🄼ã 🄽ã🄾

Là một trong những loại khoáng sản lâu đời nhất mà loài người biết đến . Chúng thừong được tìm thấy ở Châu Phi , châu Á , Brazil , Ai Cập , Đức , Ấn Độ ... Người Ai Cập cổ thừong dùng mã não làm bùa hộ mệnh hoặc để trang trí . Người Hy Lạp và La Mã thường mang những món nữ trang cẩn Agate , đặc biệt là nhẫn . Đá Agate là lạoi đá dành cho kỉ niệm đám cưới lần 12 và 14 . Truyền thuyết nói rằng đá Agate làm tăng trí nhớ và sự tập trung . Chúng giúp con người nhận thức rõ sự thật và biết chấp nhận hoàn cảnh của mình . Agate còn làm tăng khả năng chịu đựng , khuyến khích tính khiêm tốn .

12. 🄲🄰🄼🄴🄻🄸🄰🄽:

Tên lọai đá này bắt nguồn từ tiếng Latin . Nó có nghĩa là sự sống . Người xưa cho rằng Carnelian có khả năng chữa bệnh . Người La mã lại cho rằng Carnelian đậm màu tượng trưng cho nam giới , viên sáng màu tượng trưng cho nữ giới . Carnelian làm giảm sự giận dữ và có thể cầm máu khi bị thương .

13. 🄶🄰🅁🄽🄴🅃

Còn được gọi là hồng lựu . Loại ngọc này tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy . Đó là món trang sức hoàn hảo để làm quà đính ngôn hoặc quà cưới . Năm ngàn năm trước , Garnet đã được người xưa đeo để chống lại ma quỷ . Những người bạn thường trao đôi ngọc hồng lựu cho nhau như là một biểu tượng của sự yêu mến , một sự bảo đảm rằng họ sẽ gặp lại nhau trong tương lai . Ngày nay , Garnet tượng trưng cho sự bảo vệ , chống lại những tên trộm cắp . Đá còn làm tăng sinh lực , tính nhẫn nại , giúp điều hòa nhịp tim và sự tuần hoàn máu .

14. 🄱🄻🄾🄾🄳🅂🅃🄾🄽🄴

Theo người Hy Lạp và La Mã , các vận động viên có khả năng chịu đựng cao hơn nếu đeo loại đá này . Thời Trung cổ , nhiều người tin rằng những giọt màu đỏ bên trong đá thực sự là máu của chúa Jesus chảy xuống từ cây thánh giá . Vì thế , loại đá này có một năng lực đặc biệt . Nó có thể làm ngưng chảy máu nếu để làm viên đá chạm vào vết thưong . Người Ai Cập xưa cho rằng loại đá này chứa đựng sức mạnh , có thể giải thoát họ khỏi xiềng xích , tù tội , thoát khỏi vòng vây của kẻ thù .

15. 🄱🄴🅁🅈🄻 :

Từ thời xa xưa , Beryl đã đựoc dùng như một loại đá thiêng , có khả năng chữa bệnh . Brryl có nhiều màu rất đẹp , xanh lá , vàng , xanh pha vàng , xanh biển ... Người xưa gọi Beryl là Heliodor có nghĩa là quà tặng của mặt trời . Họ đeo Beryl như một trang sức giúp đem lại may mắn . Nó chiêu sáng sâu thẳm tâm hồn con người . Beryl được người xưa dùng để xua đuổi ma quỷ và những tâm hồn độc ác . Giúp người đi du lịch tránh các mỗi nguy hiểm , chữa các bẹnh về tim và cột sống , đem lại trạng thái vui vẻ trẻ trung .

16. 🅃🄾🄿🄰🅉

Theo truyền thuyết , ngọc Topaz là một trong những viên đá che chở con người chống lại các dịch bệnh , vết thưong , đột tử , những phép thuật tiêu cực , đố kỵ và những ý nghĩ điên rồ . Topaz còn được đeo để giúp giảm cân , chữa các bệnh thuộc về hệ tiêu hóa . Nhiều người tin rằng , ngọc Topaz sẽ bảo vệ cho caen nhà của họ chống lại lửa , những tai nạn bất ngờ ,đem lại sức khỏe và tiền bạc . Topaz tượng trưng cho sự thông minh , sắc đẹp , lòng chung thủy và tình bạn chân chính . Ngọc Topaz tương ứng với kỉ niệm 16 năm trong hôn nhân . Topaz giúp xua đuổi những cơn ác mộng , giảm tình trạng mộng du . Làm trạng thái tinh thần thư thả , giảm căng thẳng . Người Hy Lạp còn tin rằng , ngọc Topaz có khả năng tăng lực . Còn người Ai Cập đeo đá Topaz như đeo bùa hộ mệnh , họ tin chúng chống những vết thương .

17. 🄾🄽🅈🅇 : (Cẩm thạch)

Cũng được xếp vào loại đá có sức mạnh che chở , bảo vệ . Vì vậy , cẩm thạch thường đựoc người lính sử dụng như là bùa hộ thân khi tham gia chiến trận . Người ta còn đeo loại đá cẩm thạch khi đi vào những con đường tối hay nửa đêm . Bởi vì , chúng có khả năng chống lại những hành động tiêu cực tấn công con người . Đá cẩm thạch là biểu tượng cho tình yêu vợ chồng và đem lại niềm vui . Nếu mơ thấy đá cẩm thạch , bạn sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc . Ngoài ra , cẩm thạch còn kiềm chế các thói quen xấu của con người . Vào thời Trung cổ , đá đựoc trạm trổ trên các tượng thân vệ nữ như một lá bùa cho sức mạnh và sắc đẹp .

𝑻𝒐̂̉𝒏𝒈 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒏𝒉𝒖̛̃𝒏𝒈 𝒍𝒐𝒂̣𝒊 𝒗𝒐̀𝒏𝒈 𝒈𝒐̂̃ 𝒑𝒉𝒐𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖̉𝒚 𝒒𝒖𝒚́ 𝒉𝒊𝒆̂́𝒎 𝒏𝒉𝒂̂́𝒕 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒏 𝒏𝒂𝒚

Các bạn thân mến, từ lâu gỗ là một loại vật dụng gắn liền với ông bà tổ tiên chúng ta. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, gỗ ngày càng trở lên có giá trị về vật chất và tinh thần. Nhất là trong thời đại hiện nay, các loại gỗ quý ngày càng trở lên khan hiếm và được giới thương gia săn lùng. Bạn đã tự hỏi vì sao có những loại gỗ có giá lên tới hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng chưa? Hẳn là chúng có những công năng tuyệt vời, chất lượng gỗ tuyệt hảo.

1. GỖ TRẦM HƯƠNG – SỰ KỲ BÍ THOÁT TỤC

_ Đây là dòng gỗ có giá trị nhất, quý hiếm nhất trong các loại. Hương trầm vô cùng đặc biệt và đầy thoát tục. Ngửi trầm giống như thanh lọc tâm hồn, đưa ta vào cõi phiêu linh. Trầm còn được coi là vị thuốc quý và đem lại thịnh vượng, may mắn cho người sử dụng.

_ Trầm hương được hình thành đặc biệt từ cây dó bầu hương, dân gian có đồn rằng hương trời bay theo gió đã đáp xuống những cây bị thương hay bị hư, lâu ngày những cây này sẽ trở thành cây trầm hương.

_ Trầm được phân cấp dựa theo lượng tinh dầu đọng trong gỗ. Lượng dầu >25% Trầm có thể chìm trong nước. 60% trở lên là loại vô cùng quý hiếm. Giá trị có thể lên tới cả triệu USD(Kỳ Nam)

2. TIỂU DIỆP TỬ ĐÀN ẤN ĐỘ – VƯƠNG MỘC XỨ PHẬT

_ Cùng với vòng gỗ trầm hương và vòng gỗ sưa đỏ tạo thành “Tam Hoàng Vương Mộc” – tức là 3 loại gỗ quý hiếm nhất thế giới hiện tại. Sinh trưởng và hình thành xứ sở của Phật giáo là Ấn Độ, gỗ tử đàn luôn được sử dụng vào những mục đích cao cả nhất như pháp khí trừ tà, vật hộ mệnh, các vật dụng cao cấp trong đền thờ Phật. Là dòng gỗ trường tồn cùng thời giang, mang rất nhiều tinh hoa của đất trời, mang lại may mắn, tài lộc và bình an.

_ Gỗ tử đàn – hay còn có tên gọi khác là “Tiểu Diệp Tử Đàn”, là cây sinh trưởng tại phía nam Ấn Độ, có tuổi thọ thuộc vào cao nhất thế giới. Tiểu Diệp Tử Đàn trên 300 năm mới hình thành lõi ánh kim(khi soi đèn vào gỗ tử đàn thật luôn hiện ánh kim vàng 24k) và các sớ gỗ màu vàng cực đẹp, đặc biệt là khi cho vào nước! Chính vì vậy, gỗ tử đàn đỏ mang theo linh khí đất trời, công đức vô lượng, thuộc 1 trong 5 loại gỗ dùng làm tràng hạt niệm phật có công đức lớn nhất là trầm hương, tử đàn, sưa đỏ, bồ đề, kim cang.

3. GỖ SƯA ĐỎ (HUỲNH ĐÀN) – BÍ MẬT QUYỀN NĂNG

_ Gỗ Sưa là loại gỗ quý hiếm được dành riêng để cống nộp cho vua chúa. Gỗ sưa đỏ có lõi đỏ giữa tâm gỗ, gỗ có đường vân rất đẹp như sóng mây, màu đỏ như ngọc rubi, độ bền gỗ cực cao.

_ Gỗ sưa là loại gỗ vượng khí, đem lại sự thịnh vượng, tài lộc cho chủ nhân. Ngày nay, bậc thượng lưu dù giàu có, xa hoa đến mấy mà thiếu vật dụng bằng gỗ Sưa thì vẫn chưa đạt đến đẳng cấp.

_ Đặc biệt nhất, phải kể đến mùi hương đặc biệt của gỗ sưa, đó là một mùi hương khiến ta ngửi đi ngửi lại hàng trăm lần không chán. Mùi hương thơm mát, thanh tao, sang trọng khiến tâm hồn thư thái.

_ Hiện nay gỗ Sưa cũng khá khan hiếm, các loại gỗ tốt, quý hiếm nhất thì đều đã chảy vào túi “thương lái” Trung quốc. Rất nhiều gia đình hiện nay đã trồng Sưa đỏ để đầu tư cho tương lai, hy vọng những rừng “gỗ sưa” đấy sẽ ngày càng lớn mạnh, cung cấp một nguồn gỗ quý hiếm đang dần biến mất.

4. GỖ HOÀNG ĐÀN – GỖ CỦA THÁNH THẦN

_ Hoàng đàn – Cái tên đã thể hiện sự vương giả, cao sang của loại gỗ này. Thời cổ xưa, ở Trung Quốc loại gỗ này được dùng cho vua chúa và các quan lại quyền quý. Tại Việt Nam, gỗ thường được dùng trong cung đình, nơi thờ tự cho các Thánh, Thần bởi sự thanh tao, cao quý của nó.

_ Gỗ có mùi hương nồng nàn, quyến rũ, ngọt thoảng như vị sâm. Càng ngửi càng thấy sự thanh tao, khoan khoái, dễ chịu. Hương thơm này trăm năm cũng không phai nhạt.

_ Gỗ Hoàng Đàn có màu vàng nên rất hợp duyên để tạc tượng Phật, Thánh. Đặc biệt, Hoàng đàn đượm tinh dầu còn tiết ra ngoài khi gặp không khí lạnh sẽ lên tuyết, tạo ra một vẻ đẹp kỳ lạ khó diễn tả, đặc trưng của một loại gỗ đặc biệt và quý giá bậc nhất tại Việt Nam.

download.png

NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC

Quy luật tương sinh, tương khắc là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật.

Ngũ hành tương sinh: Đây là cụm từ dùng để ám chỉ hiện tượng các mệnh hợp hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển. Ví dụ như mệnh Mộc tương sinh với mệnh Hỏa, mệnh Hỏa tương sinh với mệnh Thổ.

Luật tương sinh:

_ Trong quy luât ngũ hành tương sinh bao gồm hai phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên lý của quy luật tương sinh là:

-Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.

-Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.

-Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.

- Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.

- Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.

Ngũ hành tương khắc: Nếu các mệnh trong ngũ hành tương sinh hỗ trợ lẫn nhau thì ngũ hành tương khắc lại ngược lại. Đây là từ dùng để chỉ sự cản trở lẫn nhau giữa các cung mệnh. Tương khắc là sự áp chế, sát phạt cản trở sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị suy vong, hủy diệt.Ngũ hành tương khắc ví dụ như mệnh Thủy tương khắc với mệnh Hỏa, mệnh Kim khắc với mệnh Mộc.

Luật tương khắc:

_ Trong quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lí của quy luật tương khắc là:

- Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa

- Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại

- Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.

- Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.

- Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.

Có thể nói rằng, tương sinh và tương khắc là hai quy luật luôn tôn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ. Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh-khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.

NGŨ HÀNH PHẢN SINH, PHẢN KHẮC

*Ngũ hành phản sinh:

Tương sinh là quy luật phát triển của ngũ hành, tuy nhiên sinh nhiều quá đôi khi trở thành tai hại. Cũng giống như cây củi khô là nguyên liệu đốt để tạo ra lửa, thế nhưng nếu quá nhiều cây khô sẽ tạo nên một đám cháy lớn, gây nguy hại đến tài sản và tính mạng của con người. Đó là nguyên do tồn tại quy luật phản sinh trong ngũ hành.

_ Kim hình thành trong Thổ, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.

_ Hỏa tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành than.

_ Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc nhiều Thì Hỏa sẽ gây hại.

_ Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá nhiều Thì Mộc bị cuốn trôi.

_ Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

*Ngũ hành phản khắc:

Tương khắc tồn tại hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Tuy nhiên khi cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.Nguyên lý của ngũ hành phản khắc:

_ Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy

_ Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.

_ Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.

_ Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.

_ Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.

Có thể nói rằng, ngũ hàng không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra. Biết rõ được các mối quan hệ đó sẽ giúp bạn có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.

1_pGimoSaEx3bMEYhfVKSHiw.jpeg
bottom of page